CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG ĐẦU TƯ DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Tùy theo cấu trúc tổ chức phòng
ban trong mỗi doanh nghiệp mà bộ phận lập FS sẽ khác nhau. Thông thường là nhân
sự của Phòng Đầu tư, Phòng Tài chính, Phòng Dự án, Phòng Phát triển dự án… Những
nhân sự này thường có chuyên môn về Tài chính, Kỹ sư kinh tế, Quản lý dự án…
Những người có chuyên môn khác
nhau đều có thể theo học FS dự án bất động sản để phục vụ các mục đích khác
nhau: đáp ứng chuyên môn, thay đổi công việc, bổ trợ cho lĩnh vực chính… Vì vậy,
có nhiều nhân sự trong các phòng ban hoặc tổ chức khác nhau đều có thể theo học
lĩnh vực này: Nhân viên ngân hàng, kỹ sư kinh tế, kỹ sư dự toán, nhân viên kinh
doanh, nhân viên môi giới, nhân viên tài chính…
Tổng mức đầu tư dự án theo quy định
nhà nước bao gồm các chi phí: Chi phí Đất, chi phí Xây dựng & Thiết bị, chi
phí Tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí Quản lý dự án, chi phí Khác, chi phí Dự phòng.
Thông thường Bộ Xây dựng thường cập nhật suất đầu tư xây dựng 1-2 năm/lần để điều
chỉnh phù hợp giá thị trường (ví dụ Quyết định số 610/QĐ-BXD ngày 13/07/2022 về
việc công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận
kết cấu công trình năm 2021). Tuy nhiên, quy định này thường không chi tiết hóa
về các hạng mục xây dựng, như đơn giá xây hầm, cọc móng, kết cấu thân, phần hoàn
thiện… Về thực tế, ta có thể áp dụng suất Xây dựng & Thiết bị theo quy định
Bộ Xây dựng, điều chỉnh phân bổ cho các hạng mục riêng lẻ. Ngoài ra có thể áp dụng
thêm hệ số điều chỉnh đối với từng phân khúc sản phẩm, như căn hộ cao cấp, trung
lưu, nhà ở xã hội. Việc điều chỉnh theo hệ số có thể thay đổi tùy theo thị trường,
kinh nghiệm quản trị dự án của chủ đầu tư, nhu cầu thị trường…
Cần lưu ý các quy định về xây dựng:
Hệ số sử dụng đất tối đa, mật độ xây dựng (phần đế, phần tháp), chiều cao xây dựng,
chỉ tiêu dân số, khoảng lùi công trình, mật độ đường giao thông, mật độ công viên
cây xanh… Các chỉ tiêu trên cần phải được cân đối trong tính toán và đưa vào tính
hết trong FS.
Việc xây dựng tầng hầm tòa cao tầng
rất đắt đỏ, càng xây nhiều hầm thì đơn giá trung bình càng cao. Vì vậy, nếu dự án
ở vị trí mặt tiền đường lớn phù hợp làm mặt bằng sàn thương mại dịch vụ lớn thì
có thể ưu tiên xây 1-2 hầm và khoảng 5 tầng thương mại (nếu ở vị trí đắc địa
trong trung tâm thì có thể xây nhiều hầm hơn và kết hợp làm sàn thương mại
trong hầm). Nếu dự án ở vị trí đường trung bình, không phải trung tâm thì có thể
cân nhắc xây 1 hầm, tầng trệt làm các căn shophouse, các tầng lửng, 2-3 làm bãi
đỗ xe, tầng 4-5 có thể làm các khu tiện ích. Như vậy sẽ tiết kiệm chi phí, tối đa
hóa diện tích hữu dụng và doanh thu bán hàng.
Các thông số hiệu quả thường được
dùng để đánh giá trong dự án là NPV, IRR, thời gian hoàn vốn có chiết khấu,
ROI, ROE, ROS. Tuy nhiên, để xác định thông số nào là quan trọng thì còn tùy vào
loại hình dự án. Ví dụ như đối với dự án bán sản phẩm (bán căn hộ, đất nền, nhà
phố, biệt thự…) thì IRR và ROI có thể là 2 chỉ số quan trọng. Các chỉ số này có
thể khác nhau tùy vào giai đoạn thị trường và yêu cầu chủ đầu tư. Ví dụ trong giai
đoạn thị trường tốt thì IRR có thể yêu cầu mức trên 25-30%, ROI 15-20% (cho toàn
bộ vòng đời dự án). Tuy nhiên, tương ứng đối với dự án dạng vận hành sản phẩm (cho
thuê khách sạn, resort, đất khu công nghiệp…) thì Thời gian hoàn vốn có chiết
khấu và IRR lại có giá trị quan trọng hơn, vì đặc thù vòng đời dự án kéo dài hàng
chục năm. Ví dụ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu có thể yêu cầu không được dài
hơn 10 năm, IRR ở mức 15 – 25%.
Thông thường thì GIÁ ĐẤT đầu vào
(giá chuyển nhượng, thuế sử dụng đất, giá đền bù và giải phóng mặt bằng…), chi
phí đầu tư XÂY DỰNG & THIẾT BỊ, GIÁ BÁN đầu ra là 3 thông số quan trọng nhất
quyết định hiệu quả dự án, và thực tế người ta thường tính toán độ nhạy hiệu quả
dự án dựa trên 3 thông số này. Ngoài ra, còn có các thông số quan trọng như công
suất kinh doanh (tỷ lệ bán hàng, cho thuê), vốn & lãi vay ngân hàng, cách
thiết kế sản phẩm (tỷ lệ thương phẩm, tỷ lệ chi phí vận hành (bán hàng & quản
lý doanh nghiệp), doanh thu các dịch vụ phụ trợ (F&B, hồ bơi, gym…) cũng là
các thông số quan trọng để tăng hiệu quả dự án.
Khi đánh giá 1 dự án góp vốn hoặc
chuyển nhượng, người ta thường đánh giá đầu tiên các yếu tố sau: Vị trí, diện tích,
giao thông kết nối các trục trung tâm, tiện ích hiện hữu (chợ, trung tâm thương
mại, trường học, bệnh viện…), chỉ tiêu xây dựng hiện hữu (hệ số sử dụng đất, mật
độ xây dựng, số tầng cao, dân số…), quy hoạch tiềm năng (hạ tầng giao thông,
khu công nghiệp, khu du lịch, các dự án trọng điểm…), giá góp vốn & chuyển
nhượng, tiến trình thanh toán… Sau khi có đánh giá sơ bộ các yếu tố trên, người
ta sẽ tiến hành tính toán các thông số hiệu quả dự án cụ thể.
Loại sản phẩm bán hàng và vận hành
thường có yêu cầu về thông số hiệu quả dự án khác nhau. Tùy theo mục đích mà ta
có thể phân tích tổng hợp hoặc riêng lẻ. Ví dụ nếu nhằm cân đối ngân sách, phục
vụ hồ sơ pháp lý, vay vốn ngân hàng, gọi vốn thì có thể đánh giá dòng tiền tổng
hợp. Tuy nhiên, điều này khó đánh giá được riêng biệt loại sản phẩm nào mang lại
hiệu quả dòng tiền tốt nhất, nhằm điều chỉnh lại chính sách và chiến lược. Vì vậy,
có thể thực hiện cùng lúc 2 loại FS để phân tách được hiệu quả sản phẩm tốt nhất.
Về chi phí chung như chi phí đất, chi phí pháp lý, chi phí quan hệ, lãi vay… ta
cũng có thể phân bổ theo diện tích đất của sản phẩm.
Trong lĩnh vực tài chính dự án, dòng
tiền thường trải dài theo năm, trong khi giá trị tiền tệ theo thời gian thì
thay đổi, bởi yếu tố của lãi suất, chi phí cơ hội. Trong lĩnh vực sản xuất, người
ta thường tính hệ số chiết khấu bằng chỉ số WACC, nghĩa là chỉ số bình quân được
tính bởi số tiền vay vốn, vốn chủ sở hữu, lãi suất vay, chi phí sử dụng vốn chủ
sở hữu. Tuy nhiên trong lĩnh vực dự án bất động sản người ta thường không tính
bằng cách này. Thông thường các chủ đầu tư áp lãi vay ngân hàng để làm hệ số
chiết khấu, vì đặc thù dự án này thường sử dụng đòn bẩy vốn ngân hàng cao, kể cả
vốn thanh toán của khách hàng cũng sử dụng đòn bẩy ngân hàng, trong khi chủ đầu
tư thường đưa ra các chính sách ưu đãi ân hạn gốc & lãi đến khi nghiệm thu bàn
giao sản phẩm (nghĩa là chủ dự án vẫn gánh luôn phần này).
1.
Công nhận chủ đầu tư
2.
Đăng ký đầu tư Dự án
3.
Đền bù – giải tỏa – tái định cư
4.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần gần nhất
5.
Nhiệm vụ quy hoạch
6.
Chứng chỉ quy hoạch (giấy phép quy hoạch)
7.
Hê duyệt Quy hoạch tỉ lệ 1/500
8.
Thỏa thuận Tổng mặt bằng & Phương án kiến
trúc
9.
Điều chỉnh quy hoạch
10. Công
bố quy hoạch
11. Chấp
thuận đầu tư
12. Phê
duyệt Dự án đầu tư
13. Ký
quỹ
14. Chuyển
mục đích sử dụng đất
15. Giao
đất
16. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Chủ đầu tư
17. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua.
18. Chuyển
nhượng Dự án
19. Thỏa
thuận đấu nối hạ tầng
20. Xin
phép san lấp
21. Xin
phép xây dựng hạ tầng
22. Nghiệm
thu hạ tầng theo tiến dộ Dự án
23. Thẩm
duyệt thiết kế cơ sở
24. Thẩm
duyệt Thiết kế Thi công